Ngọc trúc là dược liệu quý trong Đông y với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như chữa ho khan lâu ngày kèm họng khô, miệng khát, người nóng phát sốt, mắt đỏ sưng đau, trị phong thấp, đau lưng, di tinh,… Để tìm hiểu kỹ hơn về Ngọc trúc cũng như các bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ vị thuốc này, mời bạn đọc hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Dược Bình Đông nhé!
1. Giới thiệu về vị thuốc Ngọc trúc
Ngọc trúc (Rhizoma Polygonati odorati) là phần thân rễ đã được phơi khô của cây Ngọc trúc Polygonatum odoratum (Mill.) Druce. Loại cây này còn có tên gọi khác là Ủy nữ.
Đặc điểm tự nhiên của cây
Ngọc trúc thuộc loại cây thảo, sống lâu năm, chiều cao từ 40 – 60cm. Thân rễ mọc ngang và chia thành nhiều đốt, có màu trắng hoặc vàng nhạt, trên thân rễ có nhiều rễ con. Thân khí sinh thường mọc đơn độc và có màu trắng ở phần dưới.
Lá mọc xen kẽ nhau, không có cuống, hình trứng, rộng khoảng 3 – 6 cm và dài 6 – 12 cm. Lá có gốc tròn và đầu nhọn, với các gân hình cung sít nhau. Mặt trên của lá có màu xanh và mặt dưới có màu trắng nhạt.
Hoa mọc ở kẽ lá, có cuống dài khoảng 1 – 1,4 cm. Mỗi kẽ lá thường có 1 – 2 hoa màu trắng, có hình dạng giống như chuông, thõng xuống.
Quả có hình cầu, là loại quả mọng, chứa từ 3 đến 6 hạt màu vàng có chấm. Khi chín quả có màu tím đen.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây Ngọc trúc xuất phát từ Trung Quốc, chủ yếu phân bố tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam. Hiện nay, dược liệu này được trồng là chính. Ở Việt Nam, cây được trồng trong các vườn nhà để sử dụng làm thuốc, đặc biệt phổ biến ở các tỉnh Lào Cai, Lai Châu và Hà Giang.
Bộ phận dùng làm thuốc của cây Ngọc trúc là phần thân rễ. Quá trình thu hái diễn ra như sau: Vào mùa thu, thân rễ của cây sẽ được đào lên, sau đó cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất rồi phơi cho hơi khô, lăn qua để làm mềm và cuối cùng phơi hoặc sấy cho khô hẳn.
Ngọc trúc thường được bào chế thành các dạng như sau:
- Thái phiến: Lấy Ngọc trúc đã phơi khô, thái thành những phiến vát dài khoảng 3 – 5cm, độ dày 2 – 5 mm.
- Chế mật ong: Ngọc trúc đã thái phiến đem tẩm đều với mật ong theo tỷ lệ 1 – 1,5 kg mật ong cho 10 kg dược liệu, ủ trong vòng 30 – 60 phút. Sau đó, tiến hành sao bằng lửa nhỏ cho đến khi có màu vàng, mùi thơm và không còn dính tay.
- Dạng chưng: Ngọc trúc rửa sạch, đồ trong thời gian 6 – 8 giờ, sau đó để ủ 1 ngày 1 đêm. Tiếp tục lặp lại quy trình như vậy 2 – 3 lần cho đến khi thuốc có màu đen, đem thái thành những khúc dài khoảng 2 – 3 cm.
- Chế với rượu: Ngọc trúc rửa sạch và ủ mềm, đồ trong khoảng 8 giờ. Sau đó, thái thành khúc và trộn chung với rượu theo tỷ lệ 1,5 kg rượu / 10kg Ngọc trúc và đem chưng trong 4 giờ. Để bảo quản dược liệu, cần sử dụng các dụng cụ làm từ đồng hoặc nhôm.
2. Công dụng của Ngọc trúc
Ngọc trúc có rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe, được dùng để điều chế các bài thuốc Đông y. Dược liệu này ngày nay cũng đã được tin dùng rộng rãi và ứng dụng phổ biến trong cả Y học hiện đại. Dưới đây là một số công dụng nổi bật của vị thuốc này:
2.1. Theo Tây y
Thành phần hóa học của Ngọc trúc bao gồm: asparagine, polysacarit, chất nhầy, glycoside tim, saponin và quinine gluconate,…
Theo nghiên cứu khoa học mới nhất, công dụng của các thành phần có trong dược liệu gồm:
- Aspagagine được biết đến với tác dụng lợi tiểu.
- Polysacarit là thành phần hoạt tính sinh học chính của Ngọc trúc, có khả năng cải thiện hệ miễn dịch và được sử dụng trong điều trị bệnh thấp khớp, bệnh tim mạch và đái tháo đường.
- Homoisoflavanone-1 được chiết xuất từ dược liệu, có khả năng ức chế ung thư và tiềm năng trở thành một phương pháp trị liệu mới chống lại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
- Bổ sung Polysacarit chiết xuất từ dược liệu có thể giúp giảm các đặc điểm của bệnh béo phì ở chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo. Liên quan đến việc điều hòa hệ vi sinh vật ở đường ruột.
- Chiết xuất Ngọc trúc ức chế sự tăng sinh và gây ra apoptosis (chết tế bào theo chương trình) của tế bào ung thư vú MDA-MB-231.
2.2. Theo Đông y
Theo Đông y, Ngọc trúc có các đặc điểm dược lý như sau:
- Tính vị: Vị ngọt, tính mát.
- Quy kinh: Phế, Vị.
- Công dụng: Dưỡng âm, nhuận táo, sinh tân, chỉ khát
- Chủ trị: Ho khan, họng khô miệng khát, sốt nóng âm ỉ về đêm, mồ hôi trộm, vị nhiệt gây ăn nhiều nhanh đói hoặc vị âm hư gây kém ăn, khó tiêu.
3. Gợi ý một số bài thuốc trị bệnh từ Ngọc trúc
Với rất nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khoẻ, Ngọc trúc đã được ứng dụng trong các bài thuốc trị bệnh phong thấp, ho khan, nóng sốt,… Dưới đây là một số bài thuốc trị bệnh từ vị thuốc này mà bạn có thể tham khảo:
3.1. Bài thuốc trị nóng sốt, ho kéo dài, miệng khô khát
- Chuẩn bị: 12g Ngọc trúc, 12g Sa sâm, 12g Mạch môn, 12g Sinh địa và 12g Đường phèn
- Thực hiện: Đem làm thành viên hoặc sắc thuốc uống trong ngày.
3.2. Bài thuốc trị ho ho khan, ho ít đờm và ho do lao
- Chuẩn bị: 20g Ngọc trúc, 16g Ý dĩ nhân, 8g Sa sâm
- Thực hiện: Sắc uống hằng ngày.
3.3. Bài thuốc chữa chứng cảm mạo, bị sốt, đau họng, ho khan, miệng khô do mắc bệnh nhiệt phạm đến phần âm
- Chuẩn bị: 16g Đậu xị, 12g Ngọc trúc, 6g Cát cánh, 6g Bạc hà, 4g Bạch vị, 3g Chích cam thảo, 3 cây Hành sống và 2 quả Hồng táo.
- Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày.
3.4. Bài thuốc Bổ phế thang gia giảm chữa lao phổi
- Chuẩn bị: 16g Đảng sâm, 12g Ngọc trúc, 12g Bách bộ chế, 12g Bạch truật, 12g Mạch môn, 12g Hoài sơn, 6g Ngũ vị tử.
- Thực hiện: Sắc uống, mỗii ngày một thang.
3.5. Bài thuốc chữa viêm khớp dạng thấp
- Chuẩn bị: 2000g Đương quy, 400g Ngọc trúc, 400g Hoài sơn, 400g Đan sâm, 400g Hà thủ ô đỏ, 200g Đơn bì, 200g Mạch môn, 200g Bạch linh, 200g Trạch tả, 100g Chỉ thực, 100g Thanh bì, 100g Thù nhục.
- Thực hiện: Tán nhỏ, dùng mật ong hoặc sirô luyện thành viên 5g. Mỗi ngày uống 4 – 6 viên.
3.6. Chữa hoa mắt, quáng gà, đau mắt đỏ
- Chuẩn bị: 12g Ngọc trúc, 10g Cúc hoa, 10g Sinh địa, 10g Thảo quyết minh sao, 10g Huyền sâm, 2g Bạc hà.
- Thực hiện: Sắc uống và xông hơi.
4 . Một số lưu ý khi sử dụng Ngọc trúc
Khi sử dụng Ngọc trúc, để dược liệu phát huy tối đa công dụng cũng như tránh những tác dụng không mong muốn, bạn hãy lưu ý một số điều sau đây:
- Tham vấn ý kiến của bác sĩ chuyên khoa hoặc thầy thuốc Y học cổ truyền trước khi sử dụng. Căn cứ vào tình trạng người bệnh mà thầy thuốc sẽ chỉ định bài thuốc, liều lượng và cách dùng phù hợp.
- Không dùng cho người có Tỳ hư, đờm thấp ứ trệ và người dương suy âm thịnh.
- Tránh dùng cho người bị đầy trướng bụng và tiêu chảy.
- Tránh sử dụng nồi và vật dụng bằng sắt khi chế biến dược liệu.
5. Tổng kết
Ngọc trúc là vị thuốc quý với nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe như dưỡng âm, làm mát Phế, trị họng khô, miệng khát, ho khan,… Với những chia sẻ trong bài viết trên, Dược Bình Đông hy vọng bạn đã có những thông tin hữu ích về Ngọc trúc, công dụng cũng như cách sử dụng hiệu quả, an toàn. Bạn đừng quên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng dược liệu nhé!
Ngoài ra, nếu muốn tìm hiểu thêm các loại dược thảo thiên nhiên gần gũi, quen thuộc với nhiều công dụng quý báu, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết trong chuyên mục Cây thuốc quanh ta của Dược Bình Đông.
Dược Bình Đông là thương hiệu Việt uy tín trên thị trường hơn 70 năm qua. Các sản phẩm bảo vệ sức khỏe của Dược Bình Đông là sự kết hợp từ các thảo dược thiên nhiên, an toàn, lành tính và hoàn toàn không gây tác dụng phụ. Đặc biệt sản phẩm được nghiên cứu kỹ lưỡng để phù hợp với cơ địa của người Việt và mang lại hiệu quả tốt nhất. Hiện nay, Dược Bình Đông đa dạng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe được nhiều gia đình tin dùng và đánh giá cao suốt thời gian dài. Trong đó nổi bật có sản phẩm bảo vệ sức khỏe Phổi Thiên Môn Bổ Phổi – một giải pháp tuyệt vời giúp giữ cho Phổi khỏe mạnh.
Thiên Môn Bổ Phổi kế là sự kết hợp hài hòa của thành phần thảo dược cực kỳ an toàn và lành tính gồm: Thiên Môn Đông, Trần Bì, Bình Vôi, Kinh Giới, Bạc Hà, Gừng, Bách Bộ, Tang Bạch Bì và Atiso. Sản phẩm có công dụng bổ phổi, hỗ trợ giảm các triệu chứng ho khan, ho gió, ho nhiều về đêm, ho có đờm về đêm, ho nhiều ngày, bệnh viêm họng, bệnh viêm phế quản,…
Để biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm, vui lòng truy cập website Dược Bình Đông hoặc liên hệ hotline 028.39.808.808 để được tư vấn miễn phí!